PHỤ LỤC SÁCH
“XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC – CON ĐƯỜNG TÔI ĐI”
(Tác giả: Nhà giáo - TS. Nguyễn Văn Hòa, PGS.TS Trần Thị Lệ Thu, Vũ Việt Nga)
Xin chào quý độc giả,
Khi tìm đọc tài liệu này, hẳn bạn đọc đang cầm trên tay cuốn sách Xây dựng Trường học hạnh phúc – Con đường tôi đi. Chúng tôi, đội ngũ tác giả và biên tập viên hy vọng rằng, quý độc giả đã tìm được sự đồng cảm, những thông tin hữu ích cũng như những gợi mở cho hành trình làm giáo dục gian khó nhưng cũng tràn đầy hạnh phúc của mình từ cuốn sách.
Dưới đây, chúng tôi xin gửi tới quý bạn đọc những tài liệu tham khảo đã được nhắc tới trong cuốn sách. Mời quý độc giả đón đọc.
TÀI LIỆU 01: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG NGUYỄN BỈNH KHIÊM – TẦM NHÌN 2030
1. Những quan điểm cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược về thực hiện mục tiêu tiêu giáo dục vì sự phát triển con người của trường
- Mỗi con người khi sinh ra, trông bề ngoài, hình dáng, tưởng như giống hệt nhau nhưng thực chất thì khác nhau rất nhiều. Bắt đầu từ nguồn gen mà cha mẹ, dòng họ để lại trong cơ thể cùng với những tác động xã hội và tác động tự nhiên của bào thai thời kì mang thai. Sau đó là khác nhau do sự giáo dục mà nên. Nhưng đầu tiên không phải từ nhà trường mà là sự giáo dục từ cha mẹ, từ gia đình, từ cộng đồng dân cư nơi đứa trẻ được sinh ra và lớn lên. Sau đó mới là sự khác nhau do nhà trường, sự giáo dục có chủ ý, chuyên nghiệp, bài bản mang lại.
- Con người là vốn quý nhất. Con người quyết định vận mệnh của mình và đất nước. Phát triển con người là sự nghiệp hôm nay và cho tương lai.
- Mỗi người sinh ra đều bình đẳng, đều có những phẩm chất và năng lực nhất định. Trời không lấy đi của ai tất cả và cũng không cho ai tất cả. Giáo dục là phát hiện những giá trị của mỗi con người, giúp mỗi người khám phá chính mình, làm phát lộ những tiềm năng còn giấu kín và phát huy nó, vì sự phát triển của con người.
- Giáo dục vì con người và sự phát triển con người là chức năng và sứ mệnh của nền giáo dục chân chính.
2. Sứ mệnh của nhà trường
Giáo dục và đào tạo học sinh trở thành những con người có phẩm chất và năng lực đặc trưng cho nhân cách Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo công dân toàn cầu cho đất nước trong thời kì xây dựng và bảo vệ tổ quốc thế kỷ 21.
3. Tầm nhìn của trường
Xây dựng trường Nguyễn Bỉnh Khiêm trở thành một cơ sở giáo dục luôn bám sát mục tiêu đào tạo học sinh làm người, có chất lượng cao, tiêu biểu, có những điểm khác biệt nổi bật, một điểm sáng, uy tín hàng đầu trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập và công lập của Hà Nội, có tiếng vang trong ngành giáo dục toàn quốc.
4. Các giá trị mà trường theo đuổi
- Môi trường giáo dục thân thiện, hạnh phúc.
- Học sinh đến trường được hạnh phúc, cha mẹ hài lòng.
- Chăm lo đến từng học sinh, giúp cho mỗi trò đều tiến bộ.
- Đổi mới không ngừng
- Lời nói đi đôi với việc làm
- Luôn lắng nghe, chia sẻ
- Sáu giá trị nòng cốt của nhà trường : Yêu thương,Tôn trọng, Trách nhiệm, Trung thực, An toàn, Sáng tạo.
5. Triết lý giáo dục của nhà trường
- Mỗi đứa trẻ đến trường đều tiềm ẩn những giá trị và khả năng riêng biệt. Tìm hiểu, phát hiện, khơi dậy, bồi dưỡng và phát huy tối đa những giá trị, những tiềm năng của mỗi học trò, làm cho mỗi học sinh trở thành con người, có tri thức, tự tin, năng động và sáng tạo hơn khi bước tới tương lai là mục tiêu của nhà trường phổ thông.
- Chất lượng giáo dục của một nhà trường được đánh giá thông qua sự tiến bộ của mỗi học sinh.
6. Mục tiêu giáo dục của nhà trường
Dạy học làm người, hướng tới hình thành phẩm chất, phát triển năng lực công dân, tạo dựng giá trị bền vững cho tương lai. Giáo dục hướng tới sự phát triển của con người.
7. Phương châm giáo dục của nhà trường: Chăm lo tới từng học sinh, giúp cho mỗi trò đều tiến bộ. Dạy chữ – dạy người – dạy nghề.
Trước hết phải dạy cho học sinh biết cách sống, cách ứng xử của một con người, dạy cái nết của con người, thời xưa và thời hiện đại. Tiếp theo là phải dạy cho học sinh biết chữ, biết đọc, biết viết tiếng Việt một cách thành thạo, dạy Toán và các môn khoa học, Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên. Dạy nghề ở trường phổ thông là giáo dục hướng nghiệp. Dạy học làm người, vì sự phát triển của mỗi con người học sinh. Muốn vậy ngay từ trường phổ thông phải giáo dục Trí, Đức, Thể, Mỹ, phải giáo dục toàn diện con người, điều này khác hẳn với quan niệm giáo dục tạo nên con người phát triển toàn diện.
- Dạy kiến thức là “dạy chữ”, ứng với chữ Trí, là dạy cho học sinh biết các quy luật của tự nhiên để phục vụ cuộc sống, để vận dụng phục vụ chính bản thân và mọi công việc sau này (chứ không phải chỉ để đi thi, để có bằng cấp cao, để thành thiên tài).
Dạy các quy luật xã hội, các quy luật về con người và xã hội loài người, về cách ứng xử của con người, giữa con người với con người thông qua các môn khoa học xã hội, mà lâu nay bị coi là môn phụ. Dạy những điều này để học sinh biết sống như một con người, một con người có văn hoá.
Dạy kiến thức nhất thiết phải dạy kỹ năng theo tinh thần học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế. Học để biết, học để làm việc. Dạy kiến thức, kĩ năng phải gắn với giáo dục thái độ, sau mỗi bài, mỗi chương yêu cầu hình thành những phẩm chất gì, hình thành như thế nào, phải gắn với phát triển năng lực. Dạy kiến thức mà chỉ lý thuyết suông thì sẽ không đạt mục tiêu dạy học làm người.
- Dạy người: Dạy đạo đức, ước mơ, lối sống, dạy cách làm chủ bản thân, dạy cách ứng xử với mọi người. Giáo dục Giá trị sống – kỹ năng sống là dạy cách ứng xử giữa con người với con người một cách thiết thực và hiệu quả. Dạy người còn bao gồm những thứ tưởng là phụ nhưng lại vô cùng cần thiết, không hề dễ dàng và “tốn kém” như giáo dục thể chất, thẩm mỹ...; Dạy thể dục thể thao, dạy biết rèn luyện sức khỏe để sống khỏe mạnh cả đời, có sức khỏe mới sống được, làm được, thành công; Dạy âm nhạc, nghệ thuật, trong đó tổ chức dạy âm nhạc dân tộc, với tất cả niềm tự hào, lòng yêu nước và trách nhiệm bảo tồn văn hóa dân tộc Việt Nam.
Đến cấp THPT cần dạy nhiều hơn về ước mơ, lối sống, biết vươn tới những đỉnh cao; Dạy cho học sinh biết sống đàng hoàng, tử tế, ứng xử cho ra con người, sống cao thượng, không chạy theo những “mốt” sống tầm thường, bệ rạc, dễ rơi vào cạm bẫy của tệ nạn xã hội. Tuổi 15-18 là tuổi dễ thay đổi, có thể bị tác động tiêu cực nếu không được thầy cô, cha mẹ chăm lo đúng cách nhưng cũng rất dễ thay đổi theo hướng tích cực nếu được khích lệ, tháo gỡ khó khăn tâm lý, vượt qua chính mình để vươn lên, vươn tới những đỉnh cao.
Tiếp đó, dạy cho học sinh biết sống tự lập, có ý chí tự lập, lập nghiệp. Quan điểm sống và học tập, vươn lên không phải chỉ để làm công ăn lương, đỗ tốt nghiệp đại học bằng đỏ để chỉ biết ngồi chờ nhà nước phân việc, cha mẹ lo cho có công việc tốt đẹp. Mà cần học để có năng lực thực sự để lập nghiệp, tạo công ăn việc làm cho mình, gia đình mình và nhiều người khác. Ý chí lập nghiệp phải trở thành ước mơ, khát vọng của tuổi trẻ, của học sinh.
- Dạy nghề: Giáo dục hướng nghiệp, dạy tự lập nghiệp và ý chí lập nghiệp. Dạy nghề trong trường học đã được đề cập đến từ rất lâu nhưng do mải chạy theo thành tích, nặng về “đào tạo nhân tài” nên trên thực tế, nội dung này vẫn bị lu mờ trong giáo dục phổ thông. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã đặt giáo dục hướng nghiệp đúng vị trí, xác định giáo dục hướng nghiệp phải bắt đầu từ bậc Tiểu học, THCS và THPT được xác định là bậc học hướng nghiệp.
Thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong các cấp của trường phổ thông là một tư tưởng mới, được chỉ rõ từ NQ 29/ TƯ – 2013. Tuy khó và cũng không hề “rẻ” nhưng trường Nguyễn Bỉnh Khiêm cố gắng gắng hiện bằng được, vì thế hệ trẻ và vì tương lai đất nước. Suy cho cùng, bất cứ một ai, học đến đâu thì cũng phải thực hành trong một nghề nhất định của xã hội.
8. Nhà trường cần làm gì, dạy như thế nào?
- Chăm lo cho học sinh được an toàn. Đấy là nhiệm vụ hàng đầu.
- Tiếp theo là tạo cho học sinh, cho trẻ thơ sự hứng thú học tập, hứng thú được đến trường trong mỗi bài học, trong mỗi hoạt động giáo dục. Điều này khác với cách dạy nhồi nhét, dồn ép cho hết bài, bắt học sinh học thuộc lòng. Hãy quan tâm, chăm lo đến mỗi học trò, hiểu học trò, phát hiện để giúp trò và cùng cha mẹ giúp trò phát triển niềm hứng thú, phát triển năng lực nổi trội, năng khiếu của mỗi đứa trẻ.
Làm sao cho với trẻ “mỗi ngày đến trường là một ngày vui ”, tức là làm cho trẻ thơ được hạnh phúc khi cắp sách đến trường. Xây dựng trường học hạnh phúc trở thành chiến lược phát triển.
- Dạy học sinh làm người hiện đại thì cần bổ sung những công cụ cần thiết của thời đại: Dạy tiếng Anh trở thành một ngôn ngữ thứ hai. Dạy phong cách sống, làm việc, học tập phù hợp với thời đại bùng nổ thông tin.
- Quan tâm, chăm lo đến học sinh không có nghĩa là chiều chuộng, làm hộ, làm thay cho các con tất cả. Đừng biến các con thành những con người chỉ quen được người khác phục vụ, thành những kẻ ích kỷ. Quan tâm còn có nghĩa là dạy cho các con thói quen và khả năng tự lực, chủ động. Cái gì các con làm được, có thể làm được, cố mà dạy cho các con biết cách làm, làm có kĩ năng, có thói quen, chăm chỉ.
- Dạy kỹ năng sống cho học sinh ngay từ lớp 1 đến lớp 12 để các con tự lực hơn, mạnh dạn hơn, tự tin hơn, giỏi giang hơn, tự chủ và sáng tạo hơn. Đó là mục tiêu và cũng là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, phải làm bằng được trong trường Tiểu học, THCS và THPT.
- Dạy học phải góp phần hình thành những giá trị sống – hình thành nhân cách. Các giá trị sống cần hình thành từ bậc tiểu học, đến THCS và THPT là các giá trị cốt lõi hình thành nhân cách. Trường Nguyễn Bỉnh Khiêm chọn 6 giá trị cốt lõi: Nhân ái – yêu thương, Trách nhiệm, Trung thực, Tôn trọng, An toàn, Sáng tạo.
- Giáo dục ước mơ, lối sống, hướng nghiệp, ý chí lập nghiệp.
- Chăm sóc sức khỏe, giáo dục thể chất, giúp phát triển các tố chất, phát hiện và hỗ trợ phát triển năng khiếu.
9. Thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường, thầy cô cần làm gì?
- Quán triệt quan điểm về mục tiêu giáo dục của trường là dạy học làm người. Thầy cô phấn đấu trở thành nhà Tâm lí – nhà giáo dục chứ không phải chỉ là giáo viên, người “thợ” dạy chữ đơn thuần.
- Biết dạy chữ và dạy giỏi để thực hiện dạy chữ nhằm dạy người, chứ không dạy cho học sinh đơn thuần viết chữ đẹp, tính nhanh, tính đúng để được điểm cao, để đi thi. Tất cả những thứ đó đã có máy tính làm thay nhanh và đúng gấp nhiều lần.
- Biết dạy để phát triển nhân cách con người cho học trò. Biết nhận xét, phát hiện, chia học sinh theo những nhóm tâm lý, thông qua các biểu hiện cụ thể mà phát hiện, dự đoán những khả năng và hướng phát triển của học sinh, giúp cha mẹ và cùng cha mẹ ươm mầm và phát triển các khả năng đó.
- Dạy từ cái hay cái đẹp. Dạy từ những sai lầm của trẻ. Sai là một phần tất nhiên của cuộc sống và ai cũng cần học cách rút kinh nghiệm từ cái sai của mình để hoàn thiện bản thân. Giáo dục phát triển con người là một quá trình lâu dài, nếu chỉ nhìn vào kết quả, một lần sảy chân cũng làm mất đi một đứa trẻ tài năng. Giáo dục là cần tạo một môi trường an toàn, nhiều yêu thương và tin tưởng để đứa trẻ được trải nghiệm, được sai và quan trọng nhất là sửa sai để hoàn thiện bản thân.
- Biết rèn và bồi dưỡng nhân cách của chính mình. “Khác với các nghề khác, đối với nghề dạy học thì thầy cô giáo dạy người bằng chính nhân cách của mình”.
10. Để làm tốt việc này thầy cô cần học hỏi điều gì?
- Phải học để nâng cao quan điểm giáo dục, tình cảm của người thầy. Khi đã dấn thân vào nghề dạy học, nghề làm thầy thì vinh dự, được nhiều người kính trọng nhưng thực tế là phải chịu thiệt thòi nhiều thứ và ta hãy vui vẻ chấp nhận. Nói như người xưa: sống vì nghề, tử vì nghề.
- Học hỏi để thay đổi/chuyển hoá chính mình. Học hỏi để biết quản lý cảm xúc, chuyển hóa những cảm xúc tiêu cực thành tích cực, vì chính mình, vì học sinh, để không ra những bất lợi cho học trò.
- Nâng cao nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp. Học để giỏi hơn, để thuyết phục và phối hợp được với cha mẹ học sinh, với xã hội để cùng nhau đồng hành, cùng nhau làm tốt nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ.
- Học hỏi để thấy được trách nhiệm và niềm tự hào về nhà giáo, hết lòng vì các con học sinh thân yêu. Hãy trao yêu thương để nhận lại yêu thương.
11. Văn hóa nhà trường Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Văn hóa trường học mà Nguyễn Bỉnh Khiêm xây dựng là văn hóa được quy ước dựa trên nền tảng và chịu sự chi phối căn bản bởi mục tiêu giáo dục, quan điểm về sự ứng xử giữa con người với con người dựa trên các giá trị yêu thương, trách nhiệm, trung thực, tôn trọng, an toàn, sáng tạo, dân chủ, tôn trọng sự khác biệt, sự khuyến khích thay đổi theo chiều hướng tích cực từ các thầy cô giáo, cán bộ nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh vì hạnh phúc, sự tiến bộ và an toàn của mỗi học sinh, hướng tới xây dựng một trường học hạnh phúc.
- Văn hóa trường Nguyễn Bỉnh Khiêm là văn hóa trong các hoạt động giáo dục, dạy học, văn hóa giao tiếp, ứng xử, văn hóa trong các hoạt động phục vụ của nhà trường.
- Xây dựng văn hóa trường học là xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, hạnh phúc mà trung tâm là xây dựng quan hệ ứng xử giữa con người với con người, xây dựng trường học hạnh phúc.
TÀI LIỆU 02: CẨM NANG GIÁO VIÊN NGUYỄN BỈNH KHIÊM
1. Nét đẹp văn hóa Nguyễn Bỉnh Khiêm
1.1. Đối với mọi người, mọi lúc, mọi nơi, trong những tình huống bất lợi
- Bày tỏ, giãi lòng, chia sẻ, cảm thông
- Lời nói yêu thương, lay động trái tim, xúc động lòng người
- Nét mặt tươi tắn, luôn nở nụ cười, rạng ngời hạnh phúc. Trái ngược với sự cau có, đăm đăm.
- Dí dỏm, hóm hỉnh, tạo tiếng cười, không khí cởi mở, hòa đồng. Thay cho trợn mắt, mỉa mai, châm biếm, “nói đây chết cây Yên Bái”
- Cử chỉ thân thiện, hòa đồng. Những cái bắt tay nồng ấm, những nụ cười hồn hậu, những cái nhìn đồng cảm…
- Lời chào hỏi mau mắn, mặn mà. Luôn thể hiện sự lịch thiệp, chủ động làm quen trước, không đợi người lạ chào mình rồi mới đáp lại.
- Trang phục nhã nhặn, không cầu kì mà lịch sự, có nét thời trang
- Gặp sự cố, những tình huống gay cấn, những thái độ khiêu khích vẫn điềm tĩnh, chín chắn, không phản ứng đáp trả, không ồn ào, không nổi nóng.
- Khi bị xúc phạm , dù vô tình hay cố ý vẫn thản nhiên, như không phải nói mình. Ai đó lỡ lời, ai đó cố ý, ai đó chưa hiểu, ai đó vội vàng rồi họ sẽ hiểu, sẽ nhận ra và tự hối lỗi.
1.2. Đối với học trò
- Luôn nhìn con trẻ với ánh mắt yêu thương, chia sẻ, dịu hiền
- Trẻ nói sai, làm sai, trẻ gây sự cố lớn hay nhỏ cần luôn cố gắng quản lý cảm xúc, không tức giận (giận quá mất khôn), coi đó là tình huống trò bộc lộ yếu điểm để ta uốn nắn, chỉ bảo, dạy con nên người.
- Không tỏ vẻ quan trọng, không phức tạp hóa vấn đề dù lớn hay nhỏ. Không gây áp lực cho trẻ nhỏ.
- Sống thực lòng
- Nên lờ bớt những sai phạm của trẻ, tránh sự săm soi, điều dễ làm mất lòng tin của trẻ nhỏ. Sự khoan dung, tôn trọng dễ tạo cho trẻ sự rung động từ trái tim và cảm giác mến phục, “tâm phục khẩu phục”.
- Không mách mỏ cha mẹ khi trẻ có lỗi.
2. Nghệ thuật giáo dục Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Biết quản lý cảm xúc và có kỹ năng kiềm chế những bộc lộ cảm xúc bất thường trong những tình huống gay cấn.
- Biết chuyển hóa cảm xúc từ tiêu cực thành tích cực.
- Biết làm chủ bản thân, tự chế ngự những "cơn bão nội tâm", làm cho nó không nổi sóng trên khuôn mặt và không đổ giông tố lên người chung quanh, biết làm cho nó tự tan đi trong lòng (bằng sự từng trải, sự vị tha, sự vững vàng trong tâm và trong các ứng xử).
- Làm chủ được những tình huống gay cấn:
+ Cơm sôi rút lửa (trái với đổ dầu vào lửa)
+ Làm cho quả bóng tự xì hơi (để cho người trong cuộc, người đang bức xúc được nói hết, nói thỏa thê, các thầy cô lắng nghe trân trọng, như nuốt lấy từng lời, bày tỏ sự cảm thông, chia sẻ )
+ Xả van cao áp (bằng thái độ cởi mở, lắng nghe, bằng lời xin lỗi)
+ Chủ động gỡ nút thắt (bằng sự chân tình, đồng cảm, đồng thời thể hiện tư duy phân tích và phản biện đối với vấn đề gây nút thắt)
+ Chuyển hóa cảm xúc, chuyển hóa tình huống (từ to tát trở nên đơn giản, nhỏ đi và coi như không có gì).
- Biết cách chuyển hóa học sinh
+ Lắng nghe, thấu hiểu từng đứa trẻ, hiểu hoàn cảnh gia đình và tâm sự của con
+ Tạo môi trường thân thiện, sự gần gũi, quan tâm, chăm lo đến từng học trò
+ Khích lệ hơn là gây áp lực (hãy nói với trẻ những câu như: con có thể làm tốt mà. Cô biết là con làm được. Con làm được mà. Con mà ra tay thì gạo xay ra cám cho mà xem…)
+ Tìm kiếm, phát hiện năng lực nổi trội của trẻ (tìm vàng từ trong kho báu được cất giấu), mạnh dạn giao việc, gửi niềm tin và trao niềm tin cho trẻ. “Trao niềm tin, gặt thành quả”, “ trao yêu thương, nhận yêu thương”
+ Khen đúng lúc, đúng chỗ, đúng tầm.
+ Thể hiện quan điểm riêng, rõ ràng, khác biệt với những gì học sinh đang trải qua, đang bị chi phối, bị bức xúc. Thấu hiểu, đồng cảm với trẻ nhưng chỉ rõ cho trẻ thấy đâu là hành động sai.
+ Kết nối học sinh với thầy cô, kết nối học sinh với học sinh.
+ Kích thích niềm tự hào của trẻ về gia đình, về bản thân để khắc phục điểm yếu, bừng tỉnh con tim, truyền dẫn những ý tưởng và hành động đẹp, viết tiếp trang sách thơm cho đời.
- Xây dựng mối quan hệ với cha mẹ học sinh
+ Chủ động kết nối, tạo quan hệ thân thiện, chia sẻ, thấu hiểu
+ Khiêm tốn, học hỏi, lắng nghe, tiếp thu
+ Kiên trì bày tỏ, thuyết phục
- Xây dựng tập thể học sinh gắn kết, lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, những người đứng đầu (leader) có trách nhiệm
+ Tạo gắn kết giữa các thành viên trong lớp, tạo một tập thể đoàn kết, gắn bó mà thầy cô chủ nhiệm là trung tâm, là chất keo gắn kết, sự thương yêu, tôn trọng là những giá trị bảo đảm sự gắn kết bền vững.
+ Xây dựng lớp học hạnh phúc mà tiêu chí là sự hạnh phúc, tiến bộ của mỗi học sinh
3. Tinh hoa giáo dục Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Biết cách chinh phục học trò, làm cho trẻ yêu thương và biết kính nể thầy cô.
- Tầm suy nghĩ, ứng xử trên mức thông thường (không đôi co, cãi vã. Không sợ thua kém hơn người khác. Biết mình là ai, ở chỗ nào. Nhường nhịn. Lúc gây cấn, họ trào sôi ta mát mẻ, dịu dàng, lắng nghe. Ta chinh phục)
- Biết cách chuyển pha từ căng thẳng sang cởi mở, từ đối đầu sang hòa giải, từ đối đầu sang đối diện và đồng hành
- Hiểu người, hiểu việc để chế ngự tình huống
- Trong mọi cuộc chơi, biết chèo lái để không có sự thắng thua mà là cùng thắng (win- win).
- Khi học sinh có những biểu hiện khác thường, vi phạm kỷ luật, kể cả nghiêm trọng không vội vàng truy chụp, kết tội, xử lý mà bình tĩnh xem xét, tìm hiểu, tranh thủ mọi ý kiến để có giải pháp tối ưu, dẫn dắt và chinh phục
- Thấu hiểu học trò, cha mẹ học sinh, đồng nghiệp để chia sẻ, cảm thông và giúp đỡ, hỗ trợ
- Là người truyền lửa, truyền cảm hứng
- Là Nhà tâm lý, Nhà giáo dục tài năng
TÀI LIỆU 03: CÁC BƯỚC HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC TRƯỜNG NGUYỄN BỈNH KHIÊM – HÀ NỘI
I. Xác định và thống nhất các quan điểm cơ bản để xây dựng Trường học hạnh phúc
1.1. Mục tiêu giáo dục của trường Nguyễn Bỉnh Khiêm
Dạy học làm người, vì sự phát triển của con người. Đây cũng là mục tiêu được ghi trong luật Giáo dục và chương trình phổ thông tổng thể năm 2018.
1.2. Sứ mệnh của giáo dục, của nhà trường và thầy cô giáo
- Sứ mệnh của giáo dục của nhà trường: Phát hiện và nuôi dưỡng năng lực nổi trội, sự khác biệt tiềm năng của trẻ, làm cho nó phát lộ và tỏa sáng.
- Sứ mệnh giáo dục của thầy cô giáo: Người truyền cảm hứng, phấn đấu trở thành nhà Tâm lý – nhà giáo dục.
1.3. Nguyên tắc giáo dục hướng tới sự phát triển con người – các quan điểm cơ bản của giáo dục vì sự phát triển con người.
- Học đi đôi với hành – học qua trải nghiệm, lí thuyết gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội.
- Bốn trụ cột của Unesco:
Học để biết
Học để làm
Học để tự khẳng định mình
Học để chung sống với mọi người
- Cá thể hóa trong giáo dục. Mỗi học sinh là một con người, một thế giới riêng biệt.
- Học sinh đến trường ko chỉ là để học mà còn để sống, sống hạnh phúc
1.4. Phương châm giáo dục: Chăm lo tới từng học sinh, giúp cho mỗi trò đều tiến bộ.
1.5. Xây dựng trường học hạnh phúc đối với trường Nguyễn Bỉnh Khiêm vừa là mục tiêu, vừa là phương pháp cốt lõi, phương tiện hiệu quả thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.6. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục của một nhà trường: Sự hạnh phúc và sự tiến bộ của mỗi học trò.
1.7. Các tiêu chí của trường học hạnh phúc (tiêu chí ban đầu và thay đổi theo từng giai đoạn)
- Môi trường giáo dục thân thiện, yêu thương. Trường học được nhúng trong bầu không khí của các giá trị.
Giai đoạn 2015- 2025 Nguyễn Bỉnh khiêm chọn 6 giá trị cốt lõi:
Yêu thương – tình người. Trung thực – lời nói đi đôi với việc làm, không có sự dối trá.
Trách nhiệm – với bản thân, gia đình, cộng đồng.
Tôn trọng – chấp nhận sự khác biệt của mỗi cá nhân.
An toàn – về sức khỏe tâm thần và thể chất.
Sáng tạo – sự thay đổi và sáng tạo
Sự khác biệt lớn nhất được thể hiện ở cách ứng xử giữa con người và con người, không tạo áp lực không cần thiết, không có bạo lực học đường.
- Nội dung giáo dục hướng tới sự phát triển con người, phát huy được năng lực nổi trội, tiềm năng của mỗi học trò nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con người trong thời đại mới, công dân toàn cầu. Do vậy trong khi thực hiện tốt nhất chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cần thiết kế những chương trình tăng cường và bổ sung cần thiết, thích ứng với từng giai đoạn (chương trình nhà trường năng động hơn, dễ thích ứng hơn chương trình “vĩ mô” của Bộ vì thường có độ trễ lớn hơn sơ với thực tế phát triển và đòi hỏi của xã hội).
- Phương pháp giáo dục phát huy được tính tự chủ, tích cực sáng tạo của mỗi học sinh, kích thích hứng thú, sự đam mê, sáng tạo của học trò. Thực hiện cá thể hóa trong giáo dục. Học đi đôi với hành. Giáo dục thông qua trải nghiệm.
- Đội ngũ thầy cô, cán bộ quản lý thực sự thay đổi, đáp ứng được yêu cầu của một trường học hạnh phúc. Ngoài các tiêu chuẩn chung của nhà giáo theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, còn cần có 3 yếu tố: Thay đổi, hạnh phúc, chấp nhận khác biệt.
- Học sinh được giáo dục và thay đổi, tiêu chí đánh giá học sinh là sự nhận thức về trách nhiệm đối với bản thân, sự tự tin và ý thức trách nhiệm đối với học tập, rèn luyện theo 4 trụ cột của Unesco, những kết quả học tập, rèn luyện tương xứng với bản thân mỗi trò. Sự hạnh phúc và tiến bộ của học sinh (thực hiện khảo sát học sinh hằng năm cho ý kiến đạt trên 80% học sinh cảm nhận HP và 80% học sinh có tiến bộ).
- Những tác động của nhà trường làm cha mẹ học sinh thay đổi và trở thành người đồng hành
- Môi trường vật chất xanh, sạch, đẹp, tương xứng với điều kiện kinh tế, tài chính của nhà trường trong từng thời kỳ, đáp ứng được yêu cầu thực hiện mục tiêu giáo dục vì sự phát triển của con người.
II. Thiết kế nội dung giáo dục cơ bản
2.1. Tổ chức quán triệt sâu sắc, xuyên suốt mục tiêu giáo dục và dạy học làm người, đưa nhà trường thoát khỏi lối dạy học chủ yếu cung cấp kiến thức, chạy theo điểm số, thoát khỏi dòng thác chạy theo thành tích.
2.2. Xây dựng chương trình giáo dục bài bản, cho từng thời kỳ 5 đến 10 năm nhằm thực hiện mục tiêu dạy học làm người
- Dạy đủ theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có những thay đổi về phương pháp triển khai, phương pháp giáo dục cho phù hợp với tình hình thực tế, thể hiện qua chương trình của nhà trường.
- Xây dựng và thiết kế chương trình học bán trú, bổ sung, tăng cường thêm cho chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo những chỗ chưa có hoặc chưa đủ điều kiện triển khai nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục vì sự tiến bộ của con người. Có thể và cần thiết bao gồm:
* Chương trình tiếng Anh nổi trội ( Song ngữ, chuyên Anh, học tiếng Anh với người nước ngoài, luyện thi Ielts, lớp ILP - chương trinh lãnh đạo Quốc tế - International leadership program)
* Chương trình giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống. Các giá trị cốt lõi. Các thói quen của học sinh trường Nguyễn Bỉnh Khiêm.
* Giáo dục ước mơ, lối sống, giáo dục ý chí lập thân lập nghiệp
* Giáo dục định hướng nghề nghiệp
* Giáo dục Âm nhạc dân tộc, Âm nhạc- Nghệ thuật, Giáo dục thể chất- bơi lội chống đuối nước
* Chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Các chương trình bổ trợ thông qua hoạt động câu lạc bộ
* Giáo dục thông qua các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, tham quan du lịch, liên kết trong nước và quốc tế, các sự kiện – lồng ghép qua các cuộc thi, tạo sân chơi lành mạnh, hấp dẫn cho học sinh, theo một chương trình ổn định, một quy trình bài bản trong năm học. Trong đó có chương trình hoạt động và vai trò của Đoàn TNCS, Đội TNTP – HCM.
2.3. Đưa hoạt động giáo dục Giá trị sống và kĩ năng sống vào trường học. Đồng thời đưa Tâm lý học vào nhà trường, làm nền tảng khoa học cho sự phát triển bền vững .
- Tổ chức các lớp giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho toàn bộ giáo viên, cán bộ nhân viên của nhà trường, làm nhiều lần theo chu kỳ từ 3 đến 5 năm. Mục tiêu các lớp học bồi dưỡng này giúp giáo viên, nhân viên thay đổi bản thân, tự làm mới mình, hiểu sâu sắc về mục tiêu giáo dục, biết quản lý cảm xúc, chuyển hóa cảm xúc, có cách ứng xử văn hóa, văn minh, khoa học, nhân văn, là nhà Tâm lý, nhà giáo dục tài năng, người truyền cảm hứng.
- Tổ chức phòng Tư vấn Tâm lý học đường.
- Xây dựng văn hóa trường học.
- Xây dựng tổ bộ môn Tâm lý – Giáo dục, có vai trò như tổ bộ môn các môn khoa học, thậm chí còn quan trọng và có ảnh hưởng lớn hơn.
III. Tổ chức, thiết kế và xây dựng các điều kiện về con người cho việc xây dựng Trường học hạnh phúc
1. Xây dựng đội ngũ. Thầy cô giáo thay đổi vì một Trường học hạnh phúc
- Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ, hướng tới đào tạo giáo viên trở thành nhà Tâm lý – nhà giáo dục, người truyền cảm hứng vì một trường học hạnh phúc.
- Yêu cầu, tổ chức nâng cao trình độ lý luận, thực tiễn, hỗ trợ để Thầy cô thay đổi, thầy cô hạnh phúc, thầy cô chấp nhận khác biệt, làm lan tỏa hạnh phúc và thay đổi đến học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội.
- Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mới, đào tạo đội ngũ Giáo viên chủ nhiệm, đội ngũ cốt cán.
- Tổ chức hội nghị GVCN hàng năm nhằm phát huy tư tưởng và nét đặc sắc của công tác chủ nhiệm lớp của trường Nguyễn Bỉnh khiêm, yếu tố quan trọng hàng đầu của việc giáo dục làm thay đổi học sinh, cha mẹ học sinh, xây dựng lớp học hạnh phúc và trường học hạnh phúc. “Công tác chủ nhiệm trường Nguyễn Bỉnh Khiêm, nét đẹp văn hóa, nghệ thuật giáo dục tầm cao”
- Giáo dục, làm cho học sinh thay đổi và hạnh phúc, tiến bộ
- Nâng cao hiểu biết về tâm lý và giáo dục cho CMHS, làm cho CMHS thay đổi và trở thành người đồng hành với thầy cô và nhà trường.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ cốt cán của trường mang tính chuyên nghiệp, những người xây dựng và tổ chức thực hiện hành trình xây dựng trường học hạnh phúc.
- Đào tạo về các quan điểm và năng lực tổ chức trường học hạnh phúc
- Hiệu trưởng thay đổi để trở thành nhà Tâm lý học và nhà giáo dục tài năng, người đi đầu vì một trường học hạnh phúc, vì sự nghiệp phát triển con người; Cán bộ quản lý thay đổi, nhân viên thay đổi và hạnh phúc.
IV. Xây dựng điều kiện cơ sở vật chất, tài chính, môi trường vật chất của Trường học hạnh phúc
4.1. Xây dựng cơ sở vật chất, trường sở xanh sạch đẹp, đáp ứng mục tiêu giáo dục “ dạy học làm người”
- Tạo dựng cơ sở vật chất tương xứng với điều kiện kinh tế tài chính của trường, đầu tư cho giáo dục phát triển con người. Chú trọng các điều kiện thực hành, trải nghiệm, các điều kiện cần thiết phục vụ giáo dục toàn diện như Âm nhạc, nghệ thuật, giáo dục thể chất, sân chơi.
- Giáo dục, tổ chức giữ gìn cho môi trường vật chất luôn xanh, sạch, đẹp, tạo niềm vui và tình yêu, lòng tự hào của giáo viên, học sinh đối với trường của mình.
- Các lớp học sạch đẹp, tạo không gian ấm cúng, gắn kết các thành viên, kích thích học tập sáng tạo, nơi các học sinh cảm thấy “mình thuộc về”.
4.2. Huy động được nguồn lực xã hội hóa, sự chung tay của thầy cô giáo, học sinh, cha mẹ học sinh góp phần tạo dựng, giữ gìn không gian và môi trường giáo dục ngày càng được cải thiện, hướng tới sự hoàn thiện vì một trường học hạnh phúc.
V. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, đổi mới công tác quản lý nhà trường (có ý tưởng, truyền cảm hứng, tổ chức triển khai ý tưởng thành kế hoạch, quy trình, kiểm tra, nhận xét, đánh giá, điều chỉnh, thúc đẩy, bồi dưỡng cán bộ quản lý)
5.1. Hiệu trưởng thay đổi. Cán bộ quản lý thay đổi. Hiệu trưởng là đầu tàu, người truyền cảm hứng, người dẫn dắt, nhà tâm lý - nhà giáo dục tài năng.
5.2. Xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, thầy cô chủ nhiệm thực sự thay đổi để trở thành nhà Tâm lí, nhà giáo dục, người truyền lửa, hết lòng vì một trường học hạnh phúc.
5.3. Xây dựng được kế hoạch dài hạn (Kế hoạch 5 năm, tầm nhìn 10 năm, 15 năm với các ý tưởng và chỉ tiêu phù hợp, có tính bứt phá ở những thời điểm quan trọng, các biện pháp hay và các giải pháp hữu hiệu), kế hoạch cụ thể, thiết thực trong từng năm nhằm từng bước triển khai thực hiện ý tưởng dài hạn.
5.4. Xây dựng và tổ chức quy trình triển khai kế hoạch từng năm, phân công nhiệm vụ đến từng đơn vị, từng thành viên với các chỉ tiêu và hời hạn rõ ràng, công khai.
5.5. Tổ chức kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh hàng tháng, hàng quý để thực hiện đầy đủ và vượt mức các kế hoạch, chỉ tiêu từng năm, kế hoạch và chỉ tiêu 5 năm.
5.6. Đổi mới họp hành, sinh hoạt tập thể, tập huấn, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ thường xuyên, hướng tới sự dân chủ, cởi mở, hấp dẫn, hiệu quả, học được nhiều điều mới mẻ.
5.6. Tổng kết, khích lệ, khen thưởng, phát huy tích cực làm giảm tiêu cực thông qua các hoạt động tập thể, các cuộc thi – sân chơi của thầy cô giáo, của học sinh, các sự kiện tổ chức thường xuyên, có trọng điểm hàng năm theo một chương trình định hướng ngay từ đầu năm.
NHỮNG TÀI LIỆU KHÁC
TÀI LIỆU 04: KHUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG- KỸ NĂNG SỐNG, TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO & HƯỚNG NGHIỆP
1. Tuyên ngôn sứ mệnh của chương trình
Chương trình giáo dục Giá trị sống- Kỹ năng sống (GTS- KNS), Trải nghiệm sáng tạo và Hướng nghiệp của Hệ thống giáo dục Nguyễn Bỉnh Khiêm (NBK) nhằm góp phần thực hiện triết lý giáo dục phát triển con người, dạy học sinh làm người; hiện thực hoá 6 giá trị cốt lõi NBK cũng như mục tiêu chung của toàn hệ thống là chăm lo tới từng học sinh, giúp cho mỗi trò đều tiến bộ & đều cảm thấy thực sự hạnh phúc khi học tập ở trường.
Chương trình này cũng chính là một phần chiến lược của hệ thống giáo dục NBK nhằm triển khai định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam do Bộ GD & ĐT ban hành; trực tiếp góp phần giáo dục học sinh NBK đạt chuẩn đầu ra cả về phẩm chất và năng lực theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể hiện nay.
2. Mục tiêu tổng thể của chương trình
Chương trình giáo dục Giá trị sống- Kỹ năng sống (GTS- KNS), Trải nghiệm sáng tạo và Hướng nghiệp nhằm phát triển ba nhóm năng lực cốt lõi cho mỗi học sinh, đó là: (1) năng lực nhận thức bản thân & làm chủ bản thân, (2) năng lực nhận thức xã hội & làm chủ các mỗi quan hệ xã hội, (3) năng lực tư duy & hành động có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng; trên cơ sở đó đảm bảo ổn định sức khoẻ tâm lý cho mỗi học sinh, phòng ngừa những khó khăn và rủi ro có thể xảy ra; hình thành các phẩm chất tích cực, giúp mỗi em khám phá những năng lực riêng biệt/nổi trội của bản thân, đồng thời phát triển tối đa khả năng học tập của mình.
3. Cách tiếp cận xây dựng và triển khai chương trình
Ba năng lực được tập trung hình thành và phát triển theo cách tiếp cận Tâm lý học- Giáo dục học và cách tiếp cận xây dựng trường học Hạnh phúc của UNESCO; trên cơ sở giáo dục các GTS cốt lõi đồng thời với các nhóm KNS, KN sinh tồn và KN học tập, hướng nghiệp; kết hợp với các chuyên đề tâm lý học đường chuyên sâu, các câu lạc bộ và các sự kiện xuyên suốt từng năm học.
Đặc biệt nội dung chương trình được triển khai theo hướng tiếp cận hệ thống: đồng thời giáo dục lồng ghép trong mọi môn văn hoá ở từng cấp học; tạo sự đồng thuẫn trong chính nội bộ các thầy cô, các cán bộ NBK cũng như sự đồng thuận giữa gia đình và nhà trường trong quá trình giáo dục phẩm chất và năng lực cho mỗi học sinh.
4. Điểm đặc thù của chương trình
- Khung chương trình xây dựng theo xu hướng tiếp cận năng lực, dạy học tích hợp & tổ chức đa dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
- Nội dung chi tiết của chương trình xây dựng trên cơ sở tích hợp – giáo dục đồng thời cả GTS (phần gốc), KNS (phần ngọn); theo định hướng đồng tâm, dựa trên lý thuyết mô hình sinh thái. Có cơ sở khoa học và thực tiễn rõ ràng.
- Học sinh sẽ đồng thời học GTS- KNS.
- Giáo viên (GV) tổ chức các hoạt động giáo dục(GD) GTS -KNS theo hệ thống chiến lược, phương pháp và tập hợp các kĩ thuật dạy học đặc thù, thúc đẩy phát triển tư duy đa dạng ở mỗi học sinh. Đảm bảo tính xuyên suốt & tạo đồng thuận giữa các giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường; cũng như giữa gia đình & nhà trường trong GD GTS-KNS.
Tích hợp cả nội dung GD nếp sống thanh lịch, văn minh cho Học sinh Hà Nội, GD Đạo đức và giáo dục công dân. Chương trình GTS- KNS, được triển khai dựa trên nguyên tắc 3T (Trải nghiệm- Thẩm thấu- Thực thi) & công thức GHK (Làm gương, hướng dẫn, khuyến khích và kiên trì) & MCM (biến điều mình muốn thành điều học sinh muốn).
5. Dự kiến khung cơ bản của toàn bộ chương trình
5.1. Tiểu học
Stt | Các mảng chính | Nội dung cụ thể | Thời lượng |
1 | Giáo dục 12 GTS đồng thời với 7 nhóm Kỹ năng mềm (KNM) cơ bản | 12 Giá trị sống: Bình an, tôn trọng, yêu thương, khoan dung, hạnh phúc, trách nhiệm, hợp tác, khiêm tốn, trung thực, giản dị, tự do, đoàn kết. | 1 tiết/1 tuần Cả năm= 35 tiết. (Dạy tại trường) |
7 nhóm kỹ năng mềm: tự nhận thức, biểu cảm, lắng nghe, hợp tác, chia sẻ, thuyết trình, ra quyết định | |||
2 | Các chuyên đề & dự án | + Thích ứng với học tập và nề nếp sinh hoạt ở Tiểu học + Tự bảo vệ + Phòng chấm xâm hại + Dự án theo sự kiện kết hợp với các môn học khác như tiếng Anh, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục… (8/3, 20/10, 20/11, Tết,…) | Các chủ đề và dự án dạy 1 tiết (theo lớp) hoặc 2 tiết theo khối lớp |
Trú trọng nền tảng 12 GTS đặc biệt là 6 GT cốt lõi NBK: Nhân ái- Trung thực- Tôn trọng- Trách nhiệm- An toàn- Sáng tạo |
5.2. Trung học cơ sở
Stt | Các mảng chính | Nội dung cụ thể | Thời lượng |
1 | Tiếp tục Giáo dục 12 GTS đồng thời với 7 nhóm Kỹ năng sống | 12 Giá trị sống: Bình an, tôn trọng, yêu thương, khoan dung, hạnh phúc, trách nhiệm, hợp tác, khiêm tốn, trung thực, giản dị, tự do, đoàn kết. | 1 tiết/1 tuần Cả năm= 37 tiết. (Dạy tại trường) |
7 nhóm Kỹ năng sống: Nhận thức bản thân, kiểm soát tức giận, Ứng phó với căng thẳng, Thiết lập và duy trì tình bạn, Hợp tác, Giải quyết xung đột, Giải quyết vấn đề và ra quyết định | |||
2 | Các chuyên đề & dự án | + Thích ứng với học tập và nề nếp sinh hoạt ở THCS + Khám phá tuổi dậy thì + Rung động đầu đời + Phòng ngừa bắt nạt, bạo lực học đường + Phòng ngừa stress có hại + Sử dụng các thiết bị điện tử & mạng XH phù hợp + Phòng ngừa lệ thuộc game và các chất kích thích + Ứng phó với khủng hoảng, bất thường + Các dự án khám phá hoạ đồ nghề nghiệp + Dự án theo sự kiện kết hợp với các môn học khác như tiếng Anh, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục… (8/3, 20/10, 20/11, Tết,…) | Các chủ đề và dự án được tổ chức hàng tuần theo từng lớp và hàng tháng, theokhối lớp, theo nhóm học sinh tự chọn chuyên đề. |
Trú trọng nền tảng 12 giá trị sống đặc biệt là 6 giá trị cốt lõi NBK: Nhân ái – Trung thực – Tôn trọng – Trách nhiệm – An toàn – Sáng tạo |
5.3. Trung học phổ thông
Stt | Các mảng chính | Nội dung cụ thể | Thời lượng |
1 | Tiếp tục Giáo dục 12 GTS đồng thời với 7 thói quen NBK | 12 Giá trị sống: Bình an, tôn trọng, yêu thương, khoan dung, hạnh phúc, trách nhiệm, hợp tác, khiêm tốn, trung thực, giản dị, tự do, đoàn kết. | 1 tiết/2 tuần Cả năm= 18 tiết/1 khối.
(Dạy tại trường) |
7 thói quen NBK: + Khối 10: Thấu hiểu bản thân, Sống chủ động, Lập kế hoạch, Lắng nghe tích cực, Tư duy tích cực (& Kiên định), Ham học hỏi, Rèn luyện bản sắc NBK + Khối 11: Tự nhận thức, Quản lý thời gian, Chuyển hoá cảm xúc, Thấu cảm, Tư duy phản biện (& Kiên cường), Giải quyết vấn đề & Sáng tạo, Rèn luyện bản sắc NBK + Khối 12: Sống tích cực, Định hướng tương lai, Ưu tiên việc quan trọng, Hợp lực, Tư duy cùng thắng (& dũng cảm), Rèn rũa bản thân, Rèn luyện bản sắc NBK. | |||
2 | Chương trình Trải nghiệm sáng tạo dành cho cả 3 khối 10- 11- 12 | + 4 nhóm kỹ năng Khối 10: Kỹ năng thuyết trình trước đám đông, Kỹ năng Vlogger, Kỹ năng phản biện, Kỹ năng xác lập mục tiêu cá nhân. + 4 nhóm kỹ năng Khối 11: Kỹ năng giải mật thư, Tổ chức Teambuilding, Kỹ năng cắm trại, Kỹ năng tổ chức dã ngoại. + 4 nhóm kỹ năng Khối 12: Kỹ năng tổ chức sự kiện, Kỹ năng quản lý thời gian và công việc, Kỹ năng vượt qua căng thẳng, Kỹ năng định vị bản thân. | Cả năm= 10 tiết/1 khối (Dạy tại TT TNST) |
3 | Chương trình hướng nghiệp dành cho khối 10-11 | + Lý thuyết cây nghề nghiệp + Khám phá tìm hiểu bản thân + Một số kĩ năng thiết yếu + Những yếu tố tác động đến bản thân trong quá trình chọn ngành, chọn nghề | Cả năm 8 tiết/1 khối (chỉ dạy khối 10 và 11) (Dạy tại TT TNST) |
4 | Các chuyên đề và sự kiện | + Các chuyên đề giao lưu hướng nghiệp + Các buổi thăm quan, trải nghiệm hướng nghiệp + Các chuyên đề tâm lý học đường: ứng phó với stress trong thi cử, phòng ngừa lo âu, trầm cảm, khủng hoảng, Hướng tới tương lai. + Các dự án theo sự kiện của nhà trường | Tuỳ chủ đề và trải nghiệm |
5 | Các câu lạc bộ ngoài giờ | + CLB Thủ Lĩnh + CLB Tổ chức sự kiện + CLB MC-Thuyết trình. | Ngoài giờ |
Trú trọng nền tảng 12 gí trị đặc biệt là 6 giá trị cốt lõi NBK: Nhân ái – Trung thực – Tôn trọng – Trách nhiệm – An toàn – Sáng tạo |
6. Dự kiến Bộ KPI (chỉ số đánh giá)
STT | Mục tiêu | Chỉ số đánh giá/KPI | Tỉ lệ đạt chuẩn | ||
Tiểu học | THCS | THPT | |||
1 | Học sinh | Đạt chuẩn năng lực nhận thức bản thân & làm chủ bản thân | 85% |
85% |
85% |
Đạt chuẩn năng lực nhận thức xã hội & làm chủ các mối quan hệ xã hội | 85% |
85% |
85% | ||
Đạt chuẩn năng lực tư duy & hành động có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng | 85% |
85% |
85% | ||
Đạt chuẩn hướng nghiệp | 85% | 85% | 85% | ||
Đạt chuẩn trải nghiệm sáng tạo | 85% | 85% | 85% | ||
Đạt chuẩn tham gia các sự kiện & các câu lạc bộ | 85% | 85% | 85% | ||
Đạt chuẩn các chuyên đề tâm lý học đường | 85% | 85% | 85% | ||
Đạt chuẩn các chuyên đề hướng nghiệp | 85% | 85% | 85% | ||
Hứng thú & hài lòng với các chương trình (GTS- KNS/7TQ, TNST, HN) | 85% | 85% | 85% | ||
Đạt chuẩn tập thể NBK văn minh | 100% | 100% | 100% | ||
2 | Giáo viên | Tỉ lệ đạt yêu cầu năng lực GTS- KNS/7TQ dành cho GV NBK | 95% | 95% | 95% |
Tỉ lệ lồng ghép chương trình vào môn học | 90% | 90% | 90% | ||
3 |
Phụ huynh | Tỉ lệ hài lòng và rất hài lòng với các chương trình | 85% | 85% | 85% |
Tỉ lệ tham gia các hội thảo dành cho phụ huynh | 90% | 90% | 90% | ||
Tỉ lệ phối hợp giáo dục GĐ & NT (GD con tại GĐ) | 75% | 75% | 75% |
TÀI LIỆU 05
HỆ THỐNG TRƯỜNG NGUYỄN BỈNH KHIÊM
CHỦ ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA TRƯỜNG HỌC (THEO TỪNG THÁNG)
Tháng. Chủ điểm | Chủ đề - Giá trị | Tuần 1 | Tuần 2 | Tuần 3 | Tuần 4 |
Tháng 8 Khai trường | Văn hoá hội họp, học tập, sinh hoạt tập thể, đi tham quan, du lịch,
Văn minh, Tôn trọng | Văn hóa khi đến trường, khi đi học và hoạt động tập thể. Đồng phục học sinh, giáo viên. | Văn hóa hội họp, học tập. Đi đúng giờ, ngồi đúng chỗ, trật tự, chú ý lắng nghe, không làm việc riêng, không gây ồn. | Văn hóa sử dụng điện thoại khi đến trường, không dung điện thoại trong giờ học. | Văn hóa khi đi tham quan học tập, hoạt động trải nghiệm. Văn hóa trong nhà ăn tập thể. |
Tháng 9 Khai giảng | Giữ gìn vệ sinh môi trường, làm sạch đẹp không gian sống và học tập, - An toàn khi tham gia giao thông An toàn – Trách nhiệm | Vệ sinh trường, lớp học. Phát động tháng an toàn khi tham gia giao thông. Đi xe đội mũ bảo hiểm, không gửi xe, la cà hàng quán ngoài trường. | Tuần lao động công ích làm đẹp không gian sống . Mỗi lớp, mỗi phòng ban, tổ công tác nhận quản lý một công trình. | Giữ gìn vệ sinh môi trường xung quanh trường.” Tuần lễ xuống đường làm vệ sinh môi trường” | Phát động tham gia ngày thứ 7 lao động làm đẹp trường lớp trong GV- HS. Tổ chức ngày thứ 7 cuối tháng cho mọi người. |
Tháng 10 Thủ đô văn minh thanh lịch | Văn hoá giao tiếp ứng xử
Thân thiện – Hợp tác | Chào hỏi thân thiện, lễ phép, văn hoá khi nói chuyện, biết lắng nghe, tự hào thủ đô văn hiến, thanh lịch. | Văn hoá trong sử dụng điện thoại và sử dụng mạng xã hội | Phòng chống xung đột, bạo lực học đường. Tổ chức chuyên đề từng cấp học, nhất là THPT. Tổ chức Halloween cấp trường | Nụ cười làm nên hạnh phúc. Nụ cười NBK. Tổ chức thi viết, thi vẽ về nét đẹp văn hóa qua nụ cười tỏa sáng, nụ cười NBK, sống hạnh phúc, thân thiện |
Tháng 11 Ngày nhà giáo Việt Nam | Tôn sư trọng đạo – quan hệ bạn bè
Tôn trọng – trách nhiệm | Đạo thầy trò. Thầy là gương sáng, bao dung. Trò chịu khó học hỏi, tôn trọng, biết ơn. Ông bà, Cha mẹ cũng là thầy ta. | Đạo bạn bè. Bạn bè tuổi học trò giúp nhau nên người. Yêu thương, chia sẻ, tôn trọng bạn bè là lối sống đẹp | Tôn trọng và biết ơn thầy cô, cha mẹ. các hoạt động “ Tôn sư trọng đạo”, vinh danh nhà giáo. | Quan hệ thầy trò ở trường NBK. Những quan niệm và phong cách ứng xử thầy trò trong văn hóa NBK. |
Tháng 12 Quốc phòng toàn dân | Sống nhân ái, bao dung, sẻ chia, hoạt động đền ơn đáp nghĩa, thiện nguyện
Nhân ái – Hoà bình | Đền ơn đáp nghĩa. Các giờ sinh hoạt lớp giáo dục lòng biết ơn, hướng tới những người có công cho sự nghiệp độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. | Sống bao dung chia sẻ. Hòa bình. Tổ chức học tập lối sống, phong cách sống bao dung, chia sẻ theo gương những người đã hy sinh vì đất nước, dân tộc. | Uống nước nhớ nguồn. Tổ chức cho học sinh đi thăm, tặng quà thương bệnh binh nặng ở các cơ sở nuôi dưỡng TBB nặng và TBB ở bệnh viện | Tuần lễ tổ chức thiện nguyện, lòng nhân ái. Tạo điều kiện, hướng dẫn cho học sinh chủ động, tích cực tổ chức các hoạt động thiện nguyện, từ nhóm, lớp, chi Đoàn, chi Đội đến quy mô toàn trường. |
Tháng 1 Mừng năm mới, sơ kết học kỳ 1 | Nét đẹp trường NBK (đồng phục, nói lời hay – làm việc tốt, thân thiện, nụ cười NBK) Văn minh – Sáng tạo | Tổ chức các hoạt động văn nghệ, âm nhạc, biểu diễn nghệ thuật (quy mô lớp, khối lớp) để chào mừng năm mới, mừng xuân mới. Cùng nhau chuẩn bị tổ chức ngày hội CMHS (họp CMHS HK1) và lễ sơ kết HK1 | Hãy cùng nhau nói lời hay làm những việc tốt. Tổ chức những hoạt động văn hóa, thể thao kết nối học sinh trong lớp, trong trường, ngoài trường. Sống văn minh. | Hoạt động chào đón mùa xuân mới. Tổ chức đi tham quan những nơi thiên nhiên tươi đẹp, đi trải nghiệm tại hai trung tâm của trường mùa hoa xuân. | Hãy nói về những nét đẹp văn hóa, con người trường NBK.Tổ chức cuộc thi viết, vẽ tranh trong học sinh, kể về những hình ảnh và con người đáng vinh danh trong các lớp học sinh NBK |
Tháng 2 Tết cổ truyền | Văn hoá gia đình: yêu thương, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, giúp đỡ anh chị em Yêu thương – Hạnh phúc | Tổ chức các hoạt động văn nghệ, âm nhạc, biểu diễn nghệ thuật (quy mô mỗi cấp học và toàn trường mừng Đảng mừng xuân). Chuẩn bị hội thi “học sinh NBK giỏi giang tài năng thanh lịch”, chuẩn bị và tuyển chọn ở lớp học | Tổ chức mừng tết sum vầy. Giáo dục học sinh về tết truyền thống, tết cổ truyền dân tộc. Thi kể chuyện về gia đình, tình yêu với ông bà, cha mẹ, gắn kết. Gia đình là trung tâm. | Tiếp tục hoạt động chào đón mùa xuân mới. Tổ chức đi tham quan, kết nối bạn bè trong lớp, trong và ngoài trường. | Chuẩn bị tiến tới chung kết hội thi “học sinh NBK giỏi giang tài năng thanh lịch”, tập luyện, chuẩn bị hội thi NBK star của liên đội Tiểu học, liên đội THCS và chung kết |
Tháng 3 8/3 ngày của mẹ, của bà | Văn hóa trong ứng xử với nữ giới - ngày 8/3. Tháng tuổi trẻ - 26/3
Tôn trọng – Yêu thương | Tổ chức chúc mừng, tôn vinh các mẹ, các chị, cô giáo và bạn gái ngày 8/3. Tổ chức thi viết, vẽ, tặng hoa, thiếp chúc mừng, tôn vinh phụ nữ Việt nam, tôn vinh mẹ, các cô giáo. | Tôn vinh các cô giáo luôn vì học sinh thân yêu. Tổ chức cuộc thi viết, vẽ về mẹ - cô giáo ở nhà, về cô giáo chủ nhiệm ở lớp. Tổ chức triển lãm cấp trường về kết quả thi viết thi vẽ. | Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 26/3. Tổ chức giao lưu trong học sinh, với thầy cô, cựu học sinh, người thành đạt, giáo dục ước mơ, lối sống của tuổi trẻ. | Tổ chức ngày hội tuổi trẻ sáng tạo, đại hội học sinh giỏi cấp trường. Trại thanh niên, chung kết cuộc thi sáng tạo của tuổi trẻ học đường. Chung kết với quy mô lớn cuộc thi “học sinh NBK giỏi giang tài năng thanh lịch” cấp trường hàng năm. |
Tháng 4 Tuổi học trò | Văn hóa trong thực hiện nề nếp học đường, kinh nghiệm học tập- tiến bộ
Chăm chỉ, tự lực, tự chủ, sáng tạo | Văn hoá làm việc, học tập (chăm chỉ, tự lực, tự chủ, học hỏi, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau) thông qua “học sinh nói về mình, học sinh nói về học sinh” | Trao đổi kinh nghiệm học tập, phấn đấu tiến bộ không ngừng. Thi viết, kể chuyện về những tấm gương thay đổi và tiến bộ trong mỗi lớp học. lựa chọn, vinh danh học sinh cầu tiến, tiến bộ và vượt lên chính mình | Trao đổi kinh nghiệm học tập, phấn đấu tiến bộ không ngừng, chuẩn bị cho các kì thi cuối năm học | Trao đổi kinh nghiệm học tập, phấn đấu. Tổ chức triển lãm, giao lưu học sinh giỏi, phát huy kết quả Đại hội học sinh giỏi và chung kế hs thanh lịch cấp trường. Họp mặt những học sinh tiêu biểu năm học |
5 Mùa thi | Văn hóa trong kiểm tra, thi cử: trung thực, nghiêm túc, đạt kết quả cao
Trung thực | Sinh hoạt lớp, giao lưu chia sẻ về kinh nghiệm học thi và thi tốt, thực hiện Văn hóa trong kiểm tra, thi cử: trung thực, nghiêm túc, đạt kết quả cao
| Tổ chức tuần lễ ôn thi tốt, thi tốt, tất cả cho kết quả năm học tốt đẹp, xứng đáng với công học tập, rèn luyện cả năm. | Tiếp tục tổ chức tuần lễ ôn thi tốt, thi tốt, tất cả cho kết quả năm học tốt đẹp, | Tổng kết năm học ở lớp và ở trường. Chuẩn bị và tham gia chủ độn, tích cực cho ngày hội CMHS cuối năm, cùng thày cô, cha mẹ tổng kết năm học thành công tốt đẹp. |
TÀI LIỆU 6
PHIẾU TRAO ĐỔI VỚI HỌC SINH LỚP 10SN1
Tên học sinh ( Có thể ghi hoặc không):
Học kì 1 đã kết thúc. Để nghe được ý kiến trực tiếp từ các con học sinh nhằm rút kinh nghiệm và điều chỉnh để lớp chúng ta có thể đạt được mục tiêu của chương trình, mọi học sinh đều tiến bộ và hạnh phúc, mong các con thực tâm trao đổi với thầy (tên thầy) hiệu trưởng một vài điều sau đây:
1. Năm học 2019-2020 lớp 10SN1 được học theo chương trình ILP. Đầu năm học, mọi học sinh trong lớp đều hồ hởi và có động lực phấn đấu. Các con đều đã tiến bộ. Điều này có đúng với con không?
Con hãy chia sẻ một vài lời về điều này:...........................................
Theo con, động lực phấn đấu, học tập của lớp 10SN1 các con là những gì ?
+ Là chương trình ILP mới mẻ, hứng thú, thiết thực vì sự phát triển của mỗi học sinh
+ Các thầy cô giáo nhiệt tâm và giỏi giang
+ Chúng con ý thức được nhiệm vụ học tập và con đường của mình
+ Được cha mẹ chăm lo
+ Các thầy cô chủ nhiệm lớp làm chúng con đam mê và hăng say
+ Các lí do khác ( ghi bằng lời)
2. Sau khi thi học kì, cảm xúc của con thế nào, có còn như đầu năm không?
Có: Không:
Con hãy bày tỏ một vài điều rằng con đang hạnh phúc và tự tin.
3. Nếu không còn như đầu năm thì hiện nay, con cảm thấy thế nào ?
+ Mất tự tin
+ Thiếu hứng thú, buồn
+ Giảm động lực phấn đấu
+ Không hào hứng học tập, phấn đấu nữa
+ Muốn chuyển lớp
+ Các cảm xúc khác ( diễn tả bằng lời)
4. Tại sao vậy, con có thể chia sẻ vài điều
5. Học ở lớp 10SN1, các con có bị áp lực học tập, áp lực phấn đấu không?
Có…. Không…
6. Nếu có thì áp lực đó từ đâu vậy ?
+ Từ chính bản thân con
+ Từ cha mẹ (những yêu cầu, mục tiêu, kì vọng…)
+ Từ thầy cô giáo bộ môn
+ Từ thầy cô giáo chủ nhiệm:
+ Lí do khác:
Con có thể chia sẻ một vài điều về áp lực học tập và phấn đấu ở lớp 10SN1 để có thể giải tỏa cho mình được không?
7. Điều con muốn nói với thầy hiệu trưởng (tên thầy)
8. Điều con muốn nói với cha mẹ mình
9. Điều con mong muốn ở trường Nguyễn Bỉnh Khiêm và lớp 10SN1
Cám ơn các con rất nhiều
Ký tên thầy hiệu trưởng
TÀI LIỆU 7
PHIẾU HỌC SINH TỰ NÓI VỀ MÌNH
Ngày…. tháng …. năm …. (viết phiếu )
1. Họ và tên …… … Biệt danh hay tên gọi ở nhà
Ảnh chụp lúc viết phiếu
Ngày tháng năm sinh: Nơi sinh:
Quê quán:
Họ và tên mẹ: Nghề nghiệp:
Họ và tên cha: Nghề nghiệp:
2. Quá trình học tập:
3. Đặc điểm, cá tính, năng lực nổi trội của con:
4. Ước mơ:
5. Điều con cảm nhận khi học ở trường Nguyễn Bỉnh Khiêm ( về trường, về thầy cô, bạn bè, về học tập):
6. Con học được gì ở trường Nguyễn Bỉnh Khiêm:
7. Điều con muốn giãi bày:
8. Điều con muốn nói với thầy Hòa:
9. Điều con muốn nhắn gửi bố mẹ con:
10. Con mong muốn gì ở trường Nguyễn Bỉnh Khiêm:
11. Dự định của con trong tương lai: